Kiến thức – Island Pet http://127.0.0.1:5501 Nơi có mọi dịch vụ về thú cưng Sat, 14 Oct 2023 03:34:49 +0000 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.8.1 http://127.0.0.1:5501/wp-content/uploads/2022/09/logo-150x150.png Kiến thức – Island Pet http://127.0.0.1:5501 32 32 Bệnh truyền nhiễm trên mèo Bệnh FIP Viêm phúc mạc truyền nhiễm ở mèo http://127.0.0.1:5501/benh-truyen-nhiem-tren-meo-benh-fip-viem-phuc-mac-truyen-nhiem-o-meo/ http://127.0.0.1:5501/benh-truyen-nhiem-tren-meo-benh-fip-viem-phuc-mac-truyen-nhiem-o-meo/#respond Sat, 14 Oct 2023 03:34:49 +0000 http://127.0.0.1:5501/?p=2568 1. Giới thiệu bệnh Viêm phúc mạc truyền nhiễm ở mèo

Viêm phúc mạc truyền nhiễm ở mèo (FIP) lần đầu tiên được mô tả như một thực thể bệnh cụ thể vào năm 1963 bởi Tiến sĩ Jean Holzworth và các đồng nghiệp tại Bệnh viện Động vật Angell Memorial ở Boston, Hoa Kỳ. FIP thường xảy ra ở mèo có nguồn gốc từ trại nuôi mèo, nơi trú ẩn và nhóm nuôi dưỡng/cứu hộ, vì tỷ lệ nhiễm vi-rút corona ở mèo (FCoV) cao ở những con mèo sống trong điều kiện đông đúc. Những con mèo gần đây đã trải qua một căng thẳng cũng có nhiều khả năng phát triển FIP hơn. Ngoài ra, mèo con (dưới 2 tuổi) đặc biệt dễ bị tổn thương. FIP là một trong những bệnh truyền nhiễm quan trọng ở mèo, gần như mọi bác sĩ thú y đều sẽ gặp trong thực hành lâm sàng, đặc biệt là khi làm tại chỗ trú ẩn, hoặc các nhóm hồi cứu hoặc chỗ phối giống. Nhiều trường hợp phức tạp hơn thường thấy bởi các chuyên gia và tại các bệnh viện của trường đại học. Ước tính khoảng 0,3% đến 1,4% số ca tử vong ở mèo tại các cơ sở thú y là do FIP gây ra. FIP có thể khó chẩn đoán do thiếu các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng hoặc thay đổi trong xét nghiệm, đặc biệt là khi không có tràn dịch. Tuy nhiên, bệnh gây tử vong khi không được điều trị nên khả năng chẩn đoán chính xác là rất quan trọng.

2. Đặc điểm của coronavirus mèo FIP là do FCoV gây ra.
FCoV là các vi rút axit ribonucleic chuỗi (+) (RNA) có vỏ, đặc trưng bởi các gai giống như cụm nhô ra khỏi bề mặt của chúng và có bộ gen RNA vi rút lớn bất thường. Chúng thuộc bộ Nidovirales, họ Coronaviridae và phân họ Coronavirinae. Coronavirinae được chia thành bốn loại dựa trên đặc điểm di truyền và tính kháng nguyên: alpha (α) -, beta (β) -, gamma (γ) – và delta (δ) – CoV. FCoV thuộc giống α- coronavirus và khác xa về mặt phân loại với SARS-CoV-2, một thành viên của giống β- coronavirus và là tác nhân gây bệnh coronavirus 2019 (CoVID-19). FCoV xảy ra ở hai kiểu kháng nguyên bề mặt (type I và II), bao gồm nhiều chủng. Các kháng nguyên bền mặt của FCoV khác nhau ở phản ứng trung hòa kháng thể và có trình tự protein ở gai (S) riêng biệt. Loại II ít phổ biến hơn ở hầu hết các quần thể mèo so với loại I, và có khả năng bắt nguồn từ sự tái tổ hợp giữa FCoV loại I và coronavirus ở chó. Trong khi kiểu huyết thanh II sử dụng thụ thể aminopeptidase- N của mèo có trên nhung mao ruột để xâm nhập tế bào, thì thụ thể tế bào cho serotype I vẫn chưa được biết. Kháng nguyên bề mặt II FCoV là dễ dàng phát triển trong nuôi cấy tế bào, trong khi serotype I FCoV rất khó nuôi cấy.

FCoV xuất hiện dưới dạng hai loại sinh học/bệnh khác nhau, khác nhau về độc lực: một chủng vô hại không đột biến (còn được gọi là coronavirus đường ruột ở mèo [FECV]), rất phổ biến trong quần thể nhiều mèo và một chủng có độc lực đột biến (còn
gọi là vi rút viêm phúc mạc truyền nhiễm ở mèo [FIPV]), gây ra FIP. Sự lây nhiễm luôn liên quan đến kiểu gen không đột biến, nhưng ở một tỷ lệ nhỏ mèo bị nhiễm FCoV (7–14% trong môi trường có nhiều mèo), một đột biến tự phát sẽ xảy ra ở từng con mèo dẫn đến thay đổi tính hướng tế bào từ tế bào ruột thành tế bào hướng ái lực đối với bạch cầu đơn nhân/đại thực bào. Sự chuyển đổi kiểu gen này là một sự kiện quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của FIP. Các chủng FCoV không đột biến và đột biến từ cùng một môi trường có liên quan >99%, nhưng khác nhau về độc lực. (FCoV không đột biến thì nó hướng đến ái lực với tế bào ruột nên nó sẽ được thải ra phân, gây ra truyền bệnh giữa các con mèo, trong khi đó chủng đột biến thì hướng đến các tế bào bạch cầu cụ thể là bạch cầu đơn nhân và đại thực bào nên nó không thải ra môi trường nên không có tính lấy truyền cho con mèo khác).

3. Dịch tễ học nhiễm coronavirus mèo
FCoV được tìm thấy trên toàn cầu và phổ biến ở hầu hết các quần thể mèo. Nó có khả năng lây nhiễm cao và lây lan hiệu quả qua đường lây truyền qua đường phân- miệng, cho phép tỷ lệ phổ biến cao trong môi trường nhiều mèo, chẳng hạn như trại nuôi mèo, cơ sở trú ẩn/cứu hộ và nuôi động vật trong điều kiện thiếu thốn.Đặc biệt, nhiễm FCoV phổ biến khi điều kiện sống đông đúc, dùng chung khay vệ sinh và bát ăn.

Trong một nghiên cứu, PCR phiên mã ngược định lượng (RT-qPCR) đã xác định tỷ lệ FCoV là 77% ở 179 con mèo từ 37 trạm cứu hộ động vật của Đức. Không có loại nào trong số 37 trạm cứu hộ được thử nghiệm không có FCoV. Một vài nghiên cứu khác về việc phát tán FCoV trong các trại nuôi mèo hoặc chỗ trú ẩn đơn lẻ đã cho thấy tỷ lệ lây nhiễm từ 74% đến 100%. Trong một cuộc điều tra về mèo trước và sau khi được đưa vào trạm cứu hộ của mèo ở California, Hoa Kỳ, tỷ lệ lây nhiễm chung của FCoV tùy theo nhập viện là 33% ở tất cả các con mèo và 90% ở mèo con và mèo nhỏ dưới 56 tuần tuổi; tỷ lệ lưu hành bệnh tăng lên đáng kể, đặc biệt là ở mèo trưởng thành, khi chúng được nhốt cùng nhau trong môi trường trong trạm cứu hộ.

Ban đầu, khi một con mèo bị nhiễm FCoV, vi-rút sẽ nhân lên trong các tế bào biểu mô trụ hoàn chỉnh (trưởng thành) ở đỉnh của các nhung mao của ruột non, từ đoạn xa tá tràng đến manh tràng. Ở một số con mèo, sự lây nhiễm dai dẳng của các tế bào biểu mô trụ đại tràng xảy ra (xem hình bổ sung 4a). Mèo bắt đầu thải vi rút trong vòng 7 ngày đầu tiên, thường sớm nhất là sau 2–3 ngày sau khi nhiễm bệnh và thường tiếp tục thải vi rút trong vài tuần, với một số con mèo thải vi rút lên đến 18 vài tháng hoặc thậm chí suốt đời. Lượng vi-rút thải ra đặc biệt cao trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng; ở hầu hết mèo, tải lượng vi-rút sau đó giảm dần và việc phát tán có thể dừng hoàn toàn, nhưng tất cả vẫn dễ bị tái nhiễm và sau đó sẽ lại thải virus lại. Rất ít con mèo dường như có khả năng đề kháng và không bao giờ thải vi-rút.

Mèo con trong môi trường nhiều mèo nơi lưu hành FCoV thường bị nhiễm bệnh trong những tuần đầu tiên sau khi sinh; thực tế, nhiễm FCoV đã được chứng minh ở mèo con từ 2–4 tuần tuổi. Những ca nhiễm trùng ban đầu này đã đặt ra câu hỏi về hiệu quả bảo vệ bằng kháng thể của mẹ; mặc dù, cai sữa sớm cho mèo con là không được khuyến cáo.

Mèo con dưới 1 tuổi có khả năng thải FCoV cao hơn 2,5 lần so với mèo trưởng thành và mèo con thường thải ra lượng vi rút cao hơn đáng kể so với mèo già. Lượng vi rút phát tán cao ở mèo con dưới 6 tháng tuổi có thể được giải thích là do sự yếu ớt của hệ thống miễn dịch của chúng, cho phép vi-rút nhân lên một cách hiệu quả. Tải lượng vi-rút cao hơn ở mèo con cho thấy mức độ sao chép vi-rút cao hơn và do đó, tăng nguy cơ đột biến FCoV thành kiểu gen độc lực hơn.

4. Nguy cơ và tiền sử
Cơ chế bệnh sinh của FIP rất phức tạp và tính nhạy cảm với FIP ở từng con mèo liên quan đến sự tương tác giữa các yếu tố độc lực của vi rút, các yếu tố vật chủ như đặc điểm di truyền, tuổi của mèo tại thời điểm tiếp xúc với FCoV, các bệnh kèm và/hoặc các yếu tố gây căng thẳng khác tại một thời điểm mèo nhỏ đang chiến đấu với nhiễm FCoV. Các yếu tố vật chủ có thể ảnh hưởng đến tình trạng hệ thống miễn dịch của mèo, bao gồm sự đa dạng của phức hợp tương hợp mô chính (MHC) (tạo ra protein để trình diện kháng nguyên trên bề mặt tế bào), sản xuất cytokine và quá trình chết theo chương trình của tế bào lympho. Ví dụ, các khía cạnh của MHC II có thể ảnh hưởng đến chất lượng của phản ứng miễn dịch. Ngoài ra, mối liên hệ giữa các chuỗi đơn nucleotide đa dạng liên quan đến thụ thể và cytokine và tăng tính nhạy cảm với FIP đã được đề xuất.
Một số yếu tố nguy cơ đối với sự phát triển của FIP, liên quan đến nguy cơ và tiền sử của mèo.

❖ Nuôi chung nhiều mèo
Trong môi trường nhiều mèo, có tới 12% số mèo bị nhiễm FCoV sẽ phát triển FIP và nguồn gốc từ môi trường nhiều mèo rõ ràng là một yếu tố nguy cơ quan trọng. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu, gần hai phần ba số mèo được chẩn đoán mắc FIP đang sống trong các hộ gia đình có một hoặc hai con mèo tại thời điểm chẩn đoán (có thể giải thích là do đã tiếp xúc trước đó và nhiễm FCoV trong thời gian dài trước khi chuyển đến hộ gia đình mới và sau đó phát triển thành FIP.

❖ Tuổi
FIP ảnh hưởng lớn đến mèo dưới 2 tuổi. Các nghiên cứu ở Úc và Bắc Carolina, Hoa Kỳ đã báo cáo rằng 55% và 67%, tương ứng, mèo bị FIP dưới 2 tuổi.

❖ Giới tính và tình trạng thiến
Một số nghiên cứu đã phát hiện ra khuynh hướng FIP ở mèo đực. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã ghi nhận nguy cơ gia tăng đối với mèo chưa thiến, đặc biệt là mèo đực.

❖ Giống
Mèo thuần chủng chiếm tỷ lệ khá cao trong số những con mèo mắc bệnh FIP và tính nhạy cảm di truyền đối với căn bệnh này đã được thảo luận ở những con mèo phả hệ. Trong nghiên cứu ở Bắc Carolina, FIP có mặt ở gần 1,3% số mèo thuần chủng so
với 0,35% của những con mèo lai; 71% số mèo trong quần thể nghiên cứu ở Úc mắc bệnh FIP là thuần chủng. FIP dường như ảnh hưởng đến một số dòng mèo có huyết thống trong gia đình, và một số giống nhất định dường như có xu hướng nhiều hơn/ít hơn hoặc đại diện quá/thiếu biểu hiện, mặc dù các phát hiện khác nhau giữa các nghiên cứu của từng quốc gia.

❖ Căng thẳng
Căng thẳng cũng được cho là làm tăng nguy cơ phát triển FIP. Trong một nghiên cứu, sự việc căng thẳng cụ thể trước đó đã được ghi nhận ở 56,7% số mèo được chẩn đoán mắc FIP. Nếu FIP nằm trong danh sách chẩn đoán phân biệt, việc đánh giá các
yếu tố rủi ro thông qua bảng câu hỏi chi tiết về bệnh sử, bao gồm các yếu tố gây căng thẳng gần đây, là bước đầu tiên đặc biệt quan trọng trong quá trình chẩn đoán.

❖ Retroviruses: virus sao chép ngược
Nhiễm virus sao chép ngược có thể là một yếu tố rủi ro đối với FIP. Một nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa nhiễm vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở mèo (FIV) và tăng nguy cơ mắc FIP. Trước khi vắc-xin cho vi-rút cho bệnh bạch cầu ở mèo (FeLV) ra đời vào những năm 1970/1980, 30–50% mèo mắc bệnh FIP đồng thời mắc FeLV.

Lời khuyên cho người nuôi mèo

Nhất thiết tiêm phòng FIP cho mèo. Mèo từ 16 tuần tuổi ( khoảng 4 tháng tuổi), sức khỏe ổn định, khỏe mạnh có thể tiêm được vaccine FIP, sau khi tiêm mũi đầu tiên sẽ tiêm tiếp mũi thứ 2 sau đó 3 – 4 tuần. Chúng ta nên cho mèo tiêm vaccine FIP nhắc lại mỗi năm 1 lần để đảm bảo mèo khỏe mạnh và giảm được đến 85% nguy cơ mắc FIP.

Khi có nghi ngờ mèo mắc bệnh cần cho mèo đi khám tại các bệnh viện thú y/phòng khám thú y đầy đủ các thiết bị xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh siêu âm/xquang để thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt.

Cách ly mèo bệnh với mèo khác, vệ sinh môi trường để tránh lây lan dịch bệnh.

Nếu thắc mắc xin vui lòng liên hệ Bệnh viên thú y Island Pet để được tư vấn:

Island Pet ANIMAL HOSPITAL
📍We are here for your pets
8 Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, Hải Phòng – 0395035558 – Fb: https://www.facebook.com/solpetvetkdt
34 Âu Cơ, quận Tây Hồ, Hải Phòng – 0869086558 – Fb: https://www.facebook.com/solpetvetauco
378 Hồ Tùng Mậu, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hải Phòng – 0866734558 – Fb: https://www.facebook.com/solpetvethtm
522 Trần Khát Chân, quận Hai Bà Trưng, tp Hải Phòng – 0336281094 – Fb: https://www.facebook.com/solpetvet

 

 

]]>
http://127.0.0.1:5501/benh-truyen-nhiem-tren-meo-benh-fip-viem-phuc-mac-truyen-nhiem-o-meo/feed/ 0
Động vật hoang dã http://127.0.0.1:5501/dong-vat-hoang-da/ http://127.0.0.1:5501/dong-vat-hoang-da/#respond Mon, 05 Dec 2022 22:06:56 +0000 http://127.0.0.1:5501/?p=2449 KHOA ĐỘNG VẬT EXOTIC

I. Giới thiệu chung về khám, chữa các động vật khác

Song hành với việc đa dạng về loài được nuôi làm thú cưng hiện nay, sức khoẻ của thú cưng cũng là vấn đề được chủ nuôi rất quan tâm và lưu ý. Bệnh viện thú y Island Pet đã đưa vào sử dụng các trang thiết bị hiện đại nhất trên thú nhỏ nói chung và động vật khác nói riêng nhằm đáp ứng sự đa dạng về chủng loài và bệnh trên từng loài.

Bên cạnh sự đầu tư về trang thiết bị xét nghiệm, hỗ trợ chẩn đoán trên các động vật khác thì đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên xét nghiệm của bệnh viện thú y Island Pet đều là những người có chuyên môn cao và được đào tạo qua chương trình bài bản và các khoá học nâng cao.

Hầu hết các động vật khác đều đã được khám và điều trị tại bệnh viện thú y Island Pet như chim, động vật bò sát, động vật gặm nhấm, động vật lưỡng cư,…

Chú Vẹt Macaw tuyệt đẹp được thăm khám sức khỏe tại Bệnh viện thú y Island Pet

Một chú Chim Cú mèo khám sức khỏe tại Island Pet

Một chú Vẹt Mặt trời được phẫu thuật vá diều tại Island Pet, bác sĩ đã “chế tạo” riêng một chiếc băng đặc biệt để tránh chú vẹt mổ xuống vết thương.

Bạn nhím tên là “Nhím” siêu đáng yêu được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Island Pet

Một chú Chuột “cute hột me”, nhưng không may đã bị hỏng một bên mắt…

Một chú Sóc bay không may bị hỏng cánh

II. Trang thiết bị kỹ thuật khám và xét nghiệm

Máy xét nghiệm huyết học Genvet VH-20 xét nghiệm hầu hết các loài được nuôi làm thú cưng tại Việt Nam.

Máy xét nghiệm sinh hoá Seamaty SMP120-VP

Máy nội soi ống mềm OLYMPUS EVIS LUCERA CV-206

Máy hỗ trợ thở và máy gây mê bằng khí

Kính hiển vi Bioblue BB-4360

Máy ly tâm 6 ống centrifuge 800-1

Máy X-quang kỹ thuật số Tutom 100

Máy siêu âm Sonoscape E2V

Và một số trang thiết bị khác hỗ trợ việc chẩn đoán, cấp cứu, điều trị như: máy tạo oxy ẩm, đèn sưởi, ….

III. Hoạt động chuyên môn

Hiện tại bệnh viện thú y Island Pet đã thực hiện khám, chữa trên nhiều loài thú nhỏ như chim, chuột, nhím, bò sát, khỉ, sóc, rùa,… bên cạnh công tác khám, chữa trên chó, mèo.

Cụ thể, các thao tác và thủ thuật chuyên môn đã thực hiện tại bệnh viện thú y Island Pet:

  • Khám lâm sàng trên nhiều loài khác nhau.
  • Thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như: xét nghiệm máu, các xét nghiệm trên kính hiển vi, xét nghiệm nước tiểu,…
  • Thực hiện các thao tác về chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp x-quang.
  • Phẫu thuật ngoại khoa mô mềm: U khối, xử lý vết thương, apse, chỉnh hình dị tật bẩm sinh, chỉnh hình mào,…
  • Phẫu thuật chỉnh hình xương.
  • Cấp cứu về các trường hợp nguy kịch như tai nạn, ngộ độc, …
  • Chẩn đoán và đưa ra phác đồ cụ thể về bệnh nội khoa.
  • Chẩn đoán và điều trị ngoại trú đối với bệnh truyền nhiễm.
  • Các xét nghiệm phi lâm sàng: PCR, RT-PCR.
  • Chụp cộng hưởng từ MRI.

IV. Kỹ thuật nổi bật với động vật khác tại bệnh viện thu y Island Pet:

Với sự đầu tư mạnh về máy móc và trang thiết bị, bệnh viện thú y Island Pet đẩy mạnh công tác khám, chữa và xét nghiệm lên hàng đầu. Ngoài ra, phẫu thuật mô mềm và phẫu thuật chỉnh hình xương là một trong những chuyên khoa mũi nhọn của bệnh viện, các bác sĩ phẫu thuật đã thực hiện nhiều ca phẫu thuật cực kì phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.

Phẫu thuật kết hợp xương trên một chú chim Ưng bị gãy xương cánh tay bằng Phương pháp cố định đinh nội tủy và bộ cố định bên ngoài

Gây mê bằng khí dung trên vẹt, nhím tại Island Pet

V. Kết luận

Bệnh viện thú y Island Pet luôn luôn nâng cao và cập nhật kiến thức chuyên môn về thú nhỏ nói chung và động vật khác nói riêng. Song hành về việc nâng cao kiến thức thì trang thiết bị của bệnh viện cũng liên tục được đầu tư, cập nhật tạo nên chất lượng tốt nhất, niềm tin và sự an tâm cho chủ nuôi khi đến khám, điều trị tại bệnh viện thú y Island Pet.

We are here for your pets!

Address: 522 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hải Phòng

(Chân cầu vượt ngã tư phố Huế – Bạch Mai giao Trần Khát Chân – Đại Cồ Việt)

Hotline: 0336281094

]]>
http://127.0.0.1:5501/dong-vat-hoang-da/feed/ 0
Thông tin hữu ích về chăm sóc mèo ta http://127.0.0.1:5501/thong-tin-huu-ich-ve-cham-soc-meo-ta/ http://127.0.0.1:5501/thong-tin-huu-ich-ve-cham-soc-meo-ta/#respond Mon, 07 Nov 2022 07:16:27 +0000 http://127.0.0.1:5501/?p=2378 THÔNG TIN HỮU ÍCH VỀ CHĂM SÓC MÈO TA Mèo ta Việt Nam – Domestic Shorthair có ưu thế  vì chúng sở hữu vốn gien rất đa dạng, do đó chúng ít bị bệnh về di truyền hơn so với các nòi mèo thuần chủng. Đây cũng là loài mèo rất phổ biến ở Châu Á. Chúng nhiều màu lông khác nhau, lông ngắn. Mèo ta hiện tại có 3 loại phổ biến: Mèo Mướp, Mèo Vàng, Mèo Đeb. Ngoài ra có các mèo Nhị Thể, Tam Thể chính là các dòng lai từ 3 loại mèo trên.

  • Nhận biết đặc điểm đặc trưng và cách chăm sóc mèo ta
  • Sơ bộ về đặc điểm của mèo ta 

Mèo ta là giống mèo rất phù hợp nếu bạn muốn chọn một chú mèo tinh ranh, nghịch ngợm và thông minh. Mèo ta có kích thước khá bé, trọng lượng trong khoảng từ 2-4kg nhưng đôi khi ta bắt gặp những bé mèo có kích thước to hơn thường là do chúng là con lai của mèo ta và giống mèo khác.

Những chú mèo Việt Nam sở hữu cho mình một khuôn mặt khá nhỏ đi kèm với đó là một đôi tai vểnh cao và lỗ mũi to. Đặc biệt chúng sở hữu một cặp mắt cực kỳ tinh anh để cho phép chúng có thể theo dõi loài chuột vào ban đêm. Một đặc điểm tiếp theo mà chúng ta có thể nhắc về những chú mèo Việt Nam ở tại đây đó chính là chủ sở hữu một đôi chân thon dài chắc khỏe. Đi kèm với đó là một bộ móng cực kỳ sắc nhọn. Vì vậy mà nếu như bạn thấy những chú mèo này thường xuyên leo trèo ở trên cây cao từ đó cũng là điều đương nhiên bởi với bộ vuốt cực kỳ sắc của chúng sẽ cho phép chúng bám trên cây vô cùng chắc chắn.

  • Tính cách đặc trưng của mèo ta

Khả năng mèo bắt chuột của mèo ta là một trong những điều mà không ai có thể bàn cãi được và để gia tăng thêm khả năng của mình thì nó lại được thiên phú bởi một thân hình vô cùng tuyệt vời khi nói mang một dáng người cực kỳ nhỏ nhắn. Sở thích đặc trưng của mèo ta là thích tắm nắng, liếm lông, chải chuốt cơ thể. Giống mèo này nhảy rất cao, năng động, leo trèo giỏi nghịch ngợm nhưng rất thông minh. Mèo ta không kén ăn nhưng lại năng động bắt chuột giỏi, thích ăn vụng và ngủ rất nhiều.

  • Thói quen sống của mèo ta

“Ngủ ngày cày đêm” chính là câu nói ông bà ta để lại miêu tả giống mèo. Ban ngày mèo mướp rất lười, chỉ nằm ngủ và phơi nắng. Nhưng khi về đêm, đôi mắt sáng quắc của chúng sẽ đi khắp nơi để thực hiện tập tính săn mồi của tổ tiên.

  • Tuổi thọ của mèo ta

Mèo ta thường sống khá lâu, trung bình một con mèo có thể sống từ 20–25 năm, tuy nhiên tuổi thọ của chúng cũng có thể dài hoặc ngắn hơn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, cho ăn, khẩu phần ăn, dinh dưỡng thích hợp với độ tuổi.

  • Chăm sóc mèo ta cơ bản

Đối với những chú mèo nói chung và những chú mèo Việt Nam nói riêng thì đây là một trong những giống được đánh giá là vô cùng dễ nuôi khi chúng không cần có nhiều sự chăm sóc của chủ nhân. Thậm chí ngay cả việc vệ sinh và tắm rửa nước chúng cũng hoàn toàn có thể chủ động vì thế mà bạn lúc nào cũng cảm thấy những chú mèo trong sạch sẽ.

  • Chế độ dinh dưỡng cho mèo ta

Mèo là một trong những loài động vật rất dễ ăn và rất dễ nuôi đi kèm với đó chúng cũng ăn rất ít, ăn chia thành nhiều bữa (ăn vặt nhiều lần trong ngày). Chính vì vậy mà thức ăn của chúng đều là những thức ăn hàng ngày bạn có thể ăn bạn có thể mang đến cho chúng các loại thức ăn hạt hay cơm rau cá thịt và để mèo luôn có đồ ăn trong cả ngày thì tốt hơn. Tuy nhiên Pethealth cũng lưu ý tinh bột không quá quan trọng trong khẩu phần ăn của mèo nên đừng chú trọng nhé.  Mèo ta thường săn bắt các động vật nhỏ như chuột, chim, thằn lằn,… để ăn theo quy luật tự nhiên, tuy nhiên đối với những lúc chú mèo ta do khả năng tiêu hóa của chúng chưa được ổn định vì thế mà các loại thức ăn bạn nên cho chúng thức ăn tươi, ăn sôi uống chín như thế sẽ đảm bảo cho chúng có được một sức khỏe tốt nhất.

  • Chế độ vận động của mèo ta

Mèo ta cần được hoạt động nhiều (và thậm trí nhiều hơn các giống mèo cảnh khác) do bản năng của chúng. Bạn nên cho mèo một môi trường sống rộng rãi, có nhiều đồ để chơi và leo trèo như trụ cào móng, chuột giả,… để mèo vận động thường xuyên và tắm nắng

  • Mèo ta thích cuộc sống riêng tư

Nếu nuôi nhiều động vật trong nhà chung với mèo ta, nên tạo thêm các chỗ trú ẩn tầm cao cho mèo ta để bé được riêng tư khi cần. Điều này sẽ giúp bé không bị stress và bỏ đi.

  • Triệt sản mèo nếu không muốn bé sinh sản
  • Nuôi dạy mèo ta quan trọng nhất là vấn đề vệ sinh

Đối với mèo thì cách nuôi dạy và hướng dẫn chúng đi vệ sinh là một trong những yếu tố quan trọng nhất và là một trong những tiêu chí tốt nhất để giúp cho ngôi nhà của bạn luôn luôn tránh được sự khó chịu khi chúng vệ sinh bậy ra nhà. Về cơ bản lúc này hãy dùng một chiếc hộp nhựa sau đó cho xỉ than cũng như cát vào và để cạnh ở nơi mà chúng nằm. Lúc này theo như bản năng của chúng thì chúng sẽ đi vệ sinh ở tại nơi đây sau khi đó làm quen và bạn hoàn toàn có thể đặt vị trí mà mình muốn đi vệ sinh trúng đi vệ sinh ở các nơi khác.

]]>
http://127.0.0.1:5501/thong-tin-huu-ich-ve-cham-soc-meo-ta/feed/ 0